Đồng hồ Chronometer là gì? tại sao trên mặt số đồng hồ lại có dòng chữ Chronometer Officially Certified. Tất cả những câu hỏi này sẽ được giải đáp bởi SHOPDONGHO.com trong bài viết sau đây.
Đồng hồ Chronometer là gì?
Chronometer là chứng nhận về tính chính xác của đồng hồ. Để trở thành đồng hồ Chronometer, cỗ máy phải vượt qua hàng loạt các cuộc thử nghiệm khắc nghiệt được tiến hành trong nhiều ngày liên tục, ở các vị trí khác nhau và nhiệt độ khác nhau. Sau khi vượt qua các bài kiểm tra, nhà sản xuất sẽ in thuật ngữ Chronometer trên mặt số để chứng minh cho chất lượng vượt trội của đồng hồ.
Tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất, một số thử nghiệm sẽ được thực hiện trên bộ máy, một số khác lại kiểm tra toàn bộ đồng hồ. Các thử nghiệm chỉ dành cho bộ máy (như chứng nhận COSC) đôi khi sẽ có sự thay đổi sau khi đồng hồ được đưa vào vỏ.
Lịch sử đồng hồ Chronometer
Thuật ngữ đồng hồ Chronometer được đưa ra bởi Jeremy Thacker tại Beverley, Anh vào năm 1714. Nó đề cập đến phát minh của ông về đồng hồ được đặt trong buồng chân không. Bên cạnh đó, thuật ngữ này cũng mô tả thiết bị đo thời gian hàng hải được sử dụng để điều hướng thiên văn và xác định kinh độ.
Sau khi bộ máy đồng hồ được cải thiện, các cuộc kiểm tra về độ chính xác diễn ra tại các đài quan sát thiên văn ở Châu Âu. Đài thiên văn Neuchâtel, Đài thiên văn Geneva, Đài thiên văn Besancon và Đài thiên văn Kew là những ví dụ nổi bật về các đài quan sát đã chứng nhận độ chính xác của đồng hồ cơ.
Các cuộc thử nghiệm sẽ kéo dài từ 30 đến 50 ngày tại 5 vị trí và các mức nhiệt khác nhau. Rất ít các bộ máy vượt qua được những bài kiểm tra vào thời điểm này. Tuy nhiên, vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, các cuộc thi của đài thiên văn đã chấm dứt do sự xuất hiện của bộ máy đồng hồ thạch anh. Tới năm 2009, Bảo tàng Đồng hồ Le Locle đã phát động cuộc thử nghiệm mới dựa trên chứng nhận ISO 3159.
Xem thêm các dịch vụ sửa chữa đồng hồ tại bệnh viện đồng hồ và dây da đồng hồ , hộp xoay đồng hồ
Các chứng nhận đồng hồ Chronometer
Dưới đây là các chứng nhận Chronometer của đồng hồ
ISO 3159
ISO (International Organization for Standardization) là Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. Được thành lập vào năm 1947, hiện nay tổ chức đã có trên 150 quốc gia thành viên. Trong đó, ISO 3159 quy định rằng việc kiểm soát đồng hồ/ bộ máy của đồng hồ và cấp giấy chứng nhận chính thức phải được xác nhận bởi cơ quan chính thức trung lập. Thử nghiệm ISO 3159 quy định rằng bộ máy của đồng hồ Chronometer phải chính xác từ -4 đến +6 giây mỗi ngày.
Chứng nhận COSC
Tại Thụy Sĩ, chứng nhận thiết bị đo thời gian được thực hiện bởi COSC (Contrôle Officiel Suisse des Chronomètres) từ năm 1979. COSC là một tổ chức độc lập và phi lợi nhuận, không chịu sự kiểm soát của chính phủ Thụy Sĩ cũng như không được hỗ trợ tài chính. Bộ máy của đồng hồ sẽ được kiểm tra tại các phòng thí nghiệm thử nghiệm ở Geneva, Le Locle và Biel .
Hiện nay, các thử nghiệm của chứng nhận COSC thường áp dụng cho đồng hồ được sản xuất và lắp ráp tại Thụy Sĩ. Tuy nhiên, tiêu chuẩn của họ cũng được định nghĩa theo tiêu chuẩn quốc tế dưới dạng ISO hoặc DIN. Trong đó, tiêu chuẩn Chronometer tương đương với tiêu chuẩn ISO 3159 cho máy cơ và ISO 10.553: 2003 cho máy pin.
Chứng nhận SLET và SLME
Kể từ năm 2006, chứng nhận đồng hồ Chronometer được thực hiện bởi LMET và SLME theo DIN 8319, cụ thể là ở Sternwarte Glashütte (Đài quan sát Glashütte) được phục hồi bởi Wempe, Đức.
Trong Đài quan sát Glashütte, chỉ những chiếc đồng hồ hoàn chỉnh với cơ chế đặt lại số 0 của kim giây mới được kiểm tra. Trái ngược với COSC chỉ kiểm tra bộ máy và chỉ sau khi kết thúc quá trình thử nghiệm.
Grand SEIKO Chronometer Standard
Các bộ máy của Grand Seiko phải trải qua các cuộc thử nghiệm nội bộ để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tốt nhất. Kể từ năm 1998 , “Grand Seiko Standard” yêu cầu một bộ máy đạt chuẩn phải có sai số từ -3 đến +5 giây mỗi ngày. “Grand Seiko Special Standard” có yêu cầu cao hơn là từ -2 đến +4 giây mỗi ngày. Các bộ máy của Grand Seiko được thử nghiệm trong 17 ngày ở sáu vị trí.
“Grand Seiko Standard” yêu cầu một bộ máy đạt chuẩn phải có sai số từ -3 đến +5 giây mỗi ngày
Tiêu chuẩn Qualité Fleurier
Một cuộc kiểm tra bổ sung theo tiêu chuẩn mới, vượt qua các cuộc kiểm tra COSC, được thực hiện tại Fleurier ở Thụy Sĩ với tên gọi Qualité Fleurier. Đây không chỉ là cuộc thử nghiệm về độ chính xác mà nó còn yêu cầu thiết kế, sản xuất, lắp ráp và kiểm soát chất lượng phải được thực hiện tại Thụy Sĩ. Sau khi đạt chứng nhận COSC, bộ máy sẽ được phòng thí nghiệm Dubois SA ở La Chaux-de-Fonds kiểm tra về độ bền lão hóa Chronofiable. Cuối cùng, vỏ đồng hồ được thử nghiệm trên “Fleuritest simulator” trong 24 giờ.
Rolex Superlative Chronometer
Rolex sử dụng thuật ngữ “Superlative Chronometer” để chỉ một chiếc đồng hồ có bộ máy được chứng nhận bởi COSC cũng đã vượt qua các bài kiểm tra về khả năng dự trữ năng lượng, lên dây cót tự động và khả năng chống nước. Năm 2015, Rolex đã tạo ra một yêu cầu nghiêm ngặt hơn đối với các chuyển động Superlative Chronometer -2 đến +2 giây mỗi ngày. Bộ máy đầu tiên đạt được chứng nhận này là Rolex 3255.
Rolex đã tạo ra một yêu cầu nghiêm ngặt hơn đối với các chuyển động Superlative Chronometer -2 đến +2 giây mỗi ngày
Chứng nhận Master Chronometer của METAS
Năm 2015, Omega đã thành lập chứng nhận Master Chronometer mới cho những chiếc đồng hồ có vỏ tiếp xúc với từ trường. Tám bài kiểm tra của chứng nhận METAS sẽ được thực hiện trong 10 ngày. Mục tiêu của bài kiểm tra là đồng hồ giữ độ chính xác 0/+5 giây mỗi ngày trong mọi điều kiện mà chúng phải tuân theo. Đồng hồ trước khi bước vào thử nghiệm METAS phải đảm bảo đã vượt qua thử nghiệm (COSC).
Omega đã thành lập chứng nhận Master Chronometer mới cho những chiếc đồng hồ có vỏ tiếp xúc với từ trường
So sánh các tiêu chuẩn của đồng hồ Chronometer
Dung sai cho phép tính bằng s/24h:
|
Đồng hồ đeo tay COSC Ø (caliber) > 20mm |
Đồng hồ đeo tay COSC Ø (caliber) < 20mm |
Đồng hồ đeo tay COSC Dao động thạch anh |
Tiêu chuẩn Grand Seiko |
Rolex Superlative Chronometer |
Máy đo thời gian METAS/ Omega Master |
Qualité Fleurier FFQF Chất lượng |
Vị trí |
5 |
5 |
1 |
6 |
7 |
6 |
Không áp dụng |
Nhiệt độ |
8, 23, 38 |
8, 23, 38 |
8, 23, 38 |
8, 23, 38 |
23, 33 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Thời gian kiểm định |
15 ngày |
15 ngày |
13 ngày |
17 ngày |
1 ngày |
10 ngày |
1 ngày |
Sai số trung bình hàng ngày ở các vị trí khác nhau |
-6 đến +6 |
-5 đến +8 |
-0,07 đến +0,07 |
-3 đến +5 |
-2 đến +2 |
-0 đến +5 |
-0 đến +5 |
Sai số trung bình |
đến 2 |
đến 3,4 |
-0,29 đến +0,20 |
đến 1,8 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Khác biệt sai số lớn nhất |
đến 5 |
đến 7 |
đến 0,05 |
đến 4 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Sự khác biệt giữa ngang và dọc |
-6 đến +8 |
-8 đến +10 |
Không áp dụng |
-6 đến +8 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Khác biệt lớn nhất giữa sai số trung bình hàng ngày và 1 trong 10 lần đo đầu tiên |
đến 10 |
đến 15 |
Không áp dụng |
đến 8 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Sai số độ lệch trên mỗi độ C |
-0,6 đến +0,6 |
-0,7 đến +0,7 |
Không áp dụng |
-0,5 đến +0,5 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Xác định lại |
-5 đến +5 |
-6 đến +6 |
-0,05 đến +0,05 |
-5 đến +5 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Không áp dụng |